Nộp thuế nhà thầu khi mua phần mềm của nước ngoài
- Nov 16, 2021
- 388

1. Cở sở pháp lý
Theo khoản 1 điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 quy định:
“Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.”
Theo khoản 21 điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”
Theo điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng chịu thuế GTGT 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
Theo khoản 3 điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 quy định về thuế nhà thầu:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Theo khoản 2 điều 11 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định Tỷ lệ % để tính thuế GTGT thuế nhà thầu cụ thể như sau:
“Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị -> Chịu thuế là 5 %”
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
Theo khoản 2 điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định Tỷ lệ % để tính thuế TNDN thuế nhà thầu cụ thể như sau:
“Thu nhập bản quyền -> Chịu thuế là 10 %”
“ Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan -> Chịu thuế là 5 %”
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp.
Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
2. Loại thuế phải nộp đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
Đối với trường hợp này của bạn được xác định là bên công ty bạn phải nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài. Theo quy định của pháp luật thì nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì phải nộp thuế nhà thầu. Việc công ty bạn nộp thuế nhà thầu này chính là cách thức để bạn hợp pháp hóa phần mềm đó.
Theo đó, Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về loại thuế phải nộp đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài như sau:
“1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.”
Theo đó, bạn cần xác định là bên bán cho công ty anh (chị) là tổ chức hay là cá nhân để áp dụng loại thuế hợp lý.
3. Nộp thuế trong trường hợp nhà thầu nước ngoài là tổ chức
Đối với trường hợp nhà thầu nước ngoài là tổ chức thì công ty bạn phải nộp thay thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế giá trị gia tăng:
Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”
Do đó, công ty bạn sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với thu nhập từ việc bán phần mềm của nhà thầu nước ngoài.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Đối với trường hợp này thì bạn cần xác định là bên bán phần mềm cho công ty bạn có cơ sở thường trú tại Việt Nam hay không để xác định phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do bạn cung cấp là dùng thẻ tín dụng visa để thanh toán online để thanh toán quốc tế, nên trong trường hợp này xác định là nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú ở Việt Nam nên sẽ thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:
Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
Theo đó, Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được,chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
Như vậy doanh thu được xác định là toàn bộ doanh thu mà nhà thầu nước ngoài nhận được bao gồm các khoản thuế và chi phí khác do bên Việt Nam trả thay, trừ thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp doanh thu nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế TNDN |
= |
Doanh thu không bao gồm thuế TNDN |
1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng tính trên doanh thu được xác định Theo biểu thuế quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC. Đối với thu nhập từ bản quyền là 10%
Theo đó,
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = doanh thu tính thuế TNDN x 10%
4. Nộp thuế trong trường hợp nhà thầu nước ngoài là cá nhân
Trường hợp nhà thầu nước ngoài là cá nhân thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng như sau:
Thuế giá trị gia tăng: Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì phần mềm thuộc đối tượng không phải nộp thuế giá trị gia tăng nên công ty không phải kê khai, nộp thuế.
Thuế thu nhập cá nhân: Về thuế thu nhập cá nhân thì được tính Theo quy định tại Điều 13 thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 7 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x thuế suất 5%
Theo đó, thu nhập tính thuế từ bản quyền được xác định là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Theo đó, bạn căn cứ vào từng trường hợp để thực hiện kê khai, nộp thuế thay cho bên bán.
Khi bên bạn đã hợp thức hóa phần mềm đó thì bên bạn thực hiện việc bán lại phần mềm đó như hàng hóa thông thường và phải nộp thuế theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật thì phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng nên không phải nộp thuế GTGT đối với phần mềm này. Còn thuế thu nhập doanh nghiệp thì áp dụng theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.